Theo đó, bãi bỏ Danh mục Vùng hạn chế 3 và Vùng hạn chế hỗn hợp kèm theo Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất 3 và vùng hạn chế hỗn hợp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 28/6/2022, với tổng diện tích là 44,8201km2.
Trong đó thành phố Bắc Kạn 25,0255km2 thuộc địa bàn xã, phường: Huyền Tụng, Nguyễn Thị Minh Khai, Đức Xuân, Xuất Hóa, Phùng Chí Kiên, Sông Cầu, Nông Thượng, Dương Quang.
Huyện Bạch Thông 1,0457km2 gồm thị trấn Phủ Thông. Huyện Chợ Đồn 3,1870km2 gồm thị trấn Bằng Lũng. Huyện Chợ Mới 3,7288km2 gồm các xã, thị trấn: Thanh Thịnh, thị trấn Đồng Tâm. Huyện Na Rì 3,1754km2 gồm các xã, thị trấn: Kim Lư, thị trấn Yến Lạc.
Huyện Ngân Sơn 4,2232km2 gồm các xã, thị trấn: thị trấn Vân Tùng, thị trấn Nà Phặc, Bằng Vân. Huyện Ba Bể 3,9539km2 gồm các xã, thị trấn: thị trấn Chợ Rã, Địa Linh, Thượng Giáo. Huyện Pác Nặm 0,4806km2 gồm xã Bộc Bố.
Các nội dung khác không quy định tại Quyết định nêu trên được giữ nguyên theo Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 28/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024, trong đó khoản 5 Điều 31 quy định việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực: Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất; khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất và khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
Việc khoanh định, công bố, điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất quy định tại Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước./.